Khi Nào Nhà Nước Thu Hồi Đất?

Khi nào nhà nước thu hồi đất

Thu hồi đất là gì? Khi nào Nhà nước thu hồi đất? Các quy định pháp luật khi thu hồi… Đây là những vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Hãy cùng Luật Hải Nguyễn tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.

1. Thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013).

2. Khi nào Nhà nước thu hồi đất?

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây (Theo Điều 61, 62, 64, 65 Luật Đất đai 2013):

  • Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

3. Thẩm quyền thu hồi đất

Thẩm quyền thu hồi sẽ thuộc về các chủ thể sau đây:

3.1 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi trong các trường hợp sau đây (khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013):

  • Thu hồi đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;
  • Thu hồi nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

3.2 Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi trong các trường hợp sau đây (khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013):

  • Thu hồi đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi (khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai 2013).

3.3 Ban Quản lý khu công nghệ cao:

Ban Quản lý khu công nghệ cao quyết định thu hồi trong các trường hợp sau đây (điểm c khoản 2 Điều 52 Nghị định 43/2014/NĐ-CP):

  • Thu hồi đất đã cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013;
  • Thu hồi đất đã cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.

3.4 Ban Quản lý khu kinh tế:

Ban Quản lý khu kinh tế quyết định thu hồi trong các trường hợp sau đây (điểm c khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP):

  • Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g, i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013;
  • Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.

3.5 Cảng vụ hàng không:

Cảng vụ hàng không quyết định thu hồi đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, e, g và i Khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 (điểm c khoản 4 Điều 55 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Trên đây là những thông tin cơ bản về Thu hồi đất mà Luật Hải Nguyễn tổng hợp được. Tuy nhiên, tùy tình hình thực tế mà mỗi trường hợp sẽ có hướng giải quyết khác nhau. Để chắc chắn hơn, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo Hotline: 0909.148.5754, Luật sư sẽ tư vấn trực tiếp cho bạn.

Nguồn: Thư viện pháp luật.