Thủ tục Thừa kế theo di chúc

Tư vấn thủ tục thừa kế theo di chúc tại TP. HCM

Thừa kế là việc thực thi chuyển giao tài sản, lợi ích, nợ nần, các quyền, nghĩa vụ từ một người đã chết sang một cá nhân nào đó.

Theo pháp luật hiện hành, thừa kế có hai trường hợp. Đó là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Mỗi trường hợp sẽ có những đặc điểm khác nhau. Trong bài viết này, Thủ tục thừa kế theo di chúc sẽ được nói rõ hơn để ai cũng có thể nắm bắt.

1. Di chúc

1.1 Di chúc là gì?

Có thể nói di chúc là yếu tố quan trọng trong trường hợp thừa kế này. Vậy di chúc là gì?

Theo điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

1.2 Người lập di chúc

Theo điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định cụ thể về điều kiện của người lập di chúc như sau:

– Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc. Với điều kiện là cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

1.3 Hình thức của di chúc

Về hình thức, di chúc có thể tạo lập thành văn bản hoặc di chúc miệng. Trong đó :

– Di chúc bằng văn bản bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

– Di chúc bằng miệng:

Trong trường hợp tính mạng đang bị đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng.

Tuy nhiên, nếu sau ba tháng mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn thì di chúc miệng đó mặc nhiên bị huỷ bỏ.

1.4 Nội dung của di chúc

Nhìn chung, tuỳ vào mục đích cũng như tài sản của người lập di chúc mà nội dung di chúc sẽ khác nhau. Tuy nhiên phải đảm bảo các nội dung chủ yếu, đó là:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài ra, cần phải lưu ý thêm:

  • Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu;
  • Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
  • Nếu có sự tẩy xoá trong di chúc thì người viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

Xem thêm: Di chúc là gì? Di chúc như thế nào là hợp pháp?

Tư vấn di chúc miễn phí - Gọi ngay

2. Thừa kế theo di chúc là gì?

2.1 Khái niệm

Tiếp theo, cần tìm hiểu Thừa kế theo di chúc là gì?

Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống; theo nguyện vọng, ý chí của người để lại di sản trước khi chết thể hiện qua di chúc.

Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế (cá nhân, tổ chức) và phân định tài sản; quyền tài sản và giao nghĩa vụ tài sản cho những người thừa kế.

2.2 Trường hợp áp dụng thừa kế theo di chúc

Từ khái niệm ở trên, có thể thấy rằng Thừa kế theo di chúc chỉ được áp dụng khi cá nhân trước khi mất có lập di chúc hợp pháp.

3. Người thừa kế theo di chúc

Bất kể người nào mà được người lập di chúc có nguyện vọng để lại tài sản thì được gọi là người thừa kế theo di chúc. Trừ các trường hợp không được quyền hưởng Thừa kế theo quy định pháp luật (Theo điều 621 Bộ luật Dân sự 2015):

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng; hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần; hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Những người sau đây vẫn được hưởng một phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

4. Phân chia di sản thừa kế theo di chúc

4.1 Cách phân chia di sản thừa kế theo di chúc

Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Có ba trường hợp có thể xảy ra:

  • Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó; hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản. Nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

4.2 Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc

Thủ tục phân chia tài sản thừa kế theo di chúc

Bước 1: Khai nhận di sản thừa kế theo di chúc tại văn phòng công chứng.

  • Kiểm tra tính hợp pháp của di chúc; các giấy tờ về tài sản; giấy tờ nhân thân của người lập di chúc; giấy tờ nhân thân của người thừa kế. 
  • Sau đó, Phòng công chứng tiến hành thủ tục niêm yết công khai về việc phân chia di sản theo di chúc. Nơi niêm yết là UBND xã phường nơi có tài sản hoặc nơi người chết cư trú cuối cùng;
  • Nếu không có tranh chấp hoặc ý kiến phản đối của người thứ ba bất kỳ về việc phân chia di sản, Phòng công chứng tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo nội dung của di chúc.

Bước 2: Người thừa kế thực hiện các nghĩa vụ tài chính và đăng ký sang tên tài sản thừa kế

  • Đối với tài sản là nhà đất: Người thừa kế làm thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất;
  • Đối với các tài sản khác: Người thừa kế nộp hồ sơ tại cơ quan cấp giấy phép và cơ quan thuế để tính thuế, lệ phí trước bạ sang tên.

5. Từ chối nhận di sản thừa kế theo di chúc

Trong trường hợp người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế theo di chúc thì phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Thứ nhất, Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản. Trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

– Thứ hai, Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến những người có liên quan. Bao gồm: người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản.

– Thứ ba, Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

6. Một số lưu ý trong thừa kế theo di chúc

6.1 Di sản thừa kế dùng vào việc thờ cúng

Thứ nhất, Người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế. Nó được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng;

Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc; hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế đó có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý.

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

Thứ hai, nếu toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

6.2 Di tặng

Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.

Người được di tặng bao gồm:

  • Là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế;
  • Là cá nhân sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
  • Người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng. Trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

7. Dịch vụ thừa kế theo di chúc của Luật Hải Nguyễn

Trên đây là toàn bộ 6 điều cơ bản về Thừa kế theo di chúc, được thể hiện trên các văn bản luật hiện hành. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng áp dụng chính xác những điều này. Thực tế cho thấy, Thừa kế là một trong những thủ tục khá phức tạp và tốn thời gian. Do đó để tiết kiệm công sức và thời gian, Quý khách có thể tham khảo dịch vụ tư vấn thừa kế tại công ty Luật Hải Nguyễn:

  • Dịch vụ di chúc trọn gói: tư vấn, soạn thảo nội dung di chúc. Lưu trữ, công bố di chúc theo yêu cầu của khách hàng;
  • Tư vấn di chúc hợp pháp, xác định người thừa kế, quyền và nghĩa vụ người thừa kế;
  • Tư vấn cách thức phân chia tài sản thừa kế theo di chúc;
  • Tư vấn thủ tục khai nhận di sản thừa kế, xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế;
  • Tư vấn thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế theo di chúc;
  • Tư vấn, giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc.

Xem thêm Tư vấn Luật thừa kế tại TP. HCM tại đây.

8. Luật Hải Nguyễn cam kết

  • Tư vấn Thừa kế miễn phí 100%. Ngoài cước phí điện thoại, Quý khách sẽ không phải trả thêm bất kì chi phí tư vấn nào khác.
  • Được tư vấn tận tình – tận tâm – chi tiết nhất. Đội ngũ Luật sư – Chuyên viên pháp lý được đào tạo chuyên môn cao; được rèn luyện qua nhiều lần xử lý hồ sơ khó. Chúng tôi tự tin mang đến những lời tư vấn chuyên sâu nhất, thực tế nhất.
  • Giá thành dịch vụ tại Luật Hải Nguyễn luôn hợp lý nhất. Quý khách sẽ nhận được nhiều hơn những gì phải bỏ ra tại công ty chúng tôi.

Liên hệ hotline: 0901485754